Viêm họng là một trong số những bệnh lý có liên quan đến đường hô hấp và thường gặp ở khá nhiều người. Bệnh nếu không được điều trị một cách kịp thời sẽ dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến sức khỏe. Việc tìm hiểu đặc điểm của bệnh lý là điều cần thiết để mỗi người có thể chủ động hơn khi phòng ngừa và chữa bệnh.
Nội dung
Tổng quan bệnh Viêm mũi họng
Thuật ngữ viêm mũi họng thường được các bác sỹ dùng để chỉ 1 tình trạng viêm cấp tính đường hô hấp trên (bao gồm mũi và vùng hầu họng) với các biểu hiện thường gặp gồm có các triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi, ho, đau đầu hoặc đau nhức mỏi toàn thân .… mà dân gian thường hay gọi là bị cảm lạnh. Đa số các trường hợp viêm mũi họng cấp là do nhiễm trùng cấp tính đường hô hấp trên mà nguyên do chủ yếu là do nhiễm virus, còn lại là do một số các nguyên nhân khác như dị ứng, kích ứng đường hô hấp với hóa chất hoặc không khí ô nhiễm …. Đây là bệnh rất thường gặp trong cộng đồng, phân bố ở mọi lứa tuổi và gặp cả ở nam giới và nữ giới, tuy nhiên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là đối tượng dễ bị viêm mũi họng nhất. Bệnh có đặc điểm là lành tính và có thể tự khỏi mà không cần điều trị gì (thường là sau 2 tuần), tuy nhiên các triệu chứng của bệnh có thể gây khá nhiều phiền toái cho người bệnh trong sinh hoạt và lao động. Bệnh lại rất dễ lây lan (nếu là viêm mũi họng do nhiễm trùng), thường gặp vào mùa lạnh (nhất là khoảng thời gian cuối đông đầu xuân).
Nguyên nhân bệnh Viêm mũi họng
Viêm mũi họng do nhiễm trùng
- Đại đa số các trường hợp viêm mũi họng cấp do nhiễm trùng là do nhiễm virus. Có rất nhiều loại virus ( trên 100 nhóm) có thể gây viêm mũi họng như nhóm coronavirus, nhóm adenovirus hay là do nhóm virus cúm, nhưng phổ biến hơn cả là nhóm rhinovirus. Các trường hợp viêm mũi họng do nhiễm virus thường lành tính và thường tự khỏi sau 2 tuần du có điều trị hay không. Tuy nhiên nếu bị bội nhiễm thêm vi khuẩn thì tình hình sẽ khác, bệnh nhân bắt buộc phải điều trị thêm kháng sinh nếu không bệnh có thể chuyển thành nhiễm trùng nặng hoặc diễn tiến thành viêm mạn.
- Các vi khuẩn thường gây viêm mũi họng gồm có: Hemophillus Influenzae, phế cầu, tụ cầu … nhưng nguy hiểm nhất trong đó là các liên cầu nhóm A (Streptococus pyogenes) vì nó có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm như: thấp khớp cấp, viêm cầu thận cấp, Osler (viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn).
- Một số ít trường hợp có thể bắt gặp viêm họng do nấm (ví dụ: Candida)
- Viêm mũi họng cấp do nhiễm trùng rất dễ lây lan vì các tác nhân gây bệnh có thể lây lan qua đường hô hấp thông qua các giọt nước bột nhỏ li ti bắn ra không khí khi bệnh nhân hắt hơi, sổ mũi, ho hoặc nói chuyện và người xung quanh vô tình hít phải thì sẽ có nguy cơ mắc viêm mũi họng cấp. Bạn cũng có thể bị lây virus hoặc vi khuẩn bằng cách chạm vào các vật thể bị nhiễm, chẳng hạn như tay nắm cửa, đồ chơi hoặc điện thoại, sau đó chạm vào mắt, mũi hoặc miệng của mình. Virus hoặc vi khuẩn có thể lây lan nhanh chóng ở bất cứ đâu, nhất là những nơi công cộng như văn phòng, lớp học hoặc nhà trẻ, lớp tập thể hình, trên xe buýt….
Viêm mũi họng do các nguyên nhân khác
- Do thay đổi thời tiết đột ngột, nhất là vào các thời điểm giao mùa như từ mùa hè, mùa thu sang mùa đông hoặc mùa đông sang mùa xuân…
- Do bị kích ứng khói xe, bụi bẩn, khói thuốc lá, hơi hóa chất (ví dụ: hơi sơn, hơi nhựa mới…)
- Dị ứng: phấn hoa, thức ăn, mỹ phẩm,…
Triệu chứng bệnh Viêm mũi họng
Triệu chứng bệnh thường xuất hiện trong vòng 1–3 ngày sau khi bị nhiễm bệnh. Các triệu chứng có thể kéo dài từ một tuần đến 10 ngày hoặc dài hơn. Các triệu chứng thường gặp của viêm mũi họng bao gồm:
- Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi
- Hắt xì
- Ho
- Đau hoặc rát họng
- Mắt ngứa hoặc chảy nước mắt
- Nhức đầu
- Mệt mỏi
- Đau khắp người
- Sốt nhẹ
- Chảy dịch mũi sau.
Các triệu chứng nói trên có thể không xuất hiện đầy đủ trên cùng 1 bệnh nhân. Các triệu chứng này tuy có thể gây khó chịu nhất định cho bệnh nhân nhưng thường không nguy hiểm. Tuy nhiên các thầy thuốc và bệnh nhân cần thận trọng khi có những biểu hiện sau:
- Ho nặng tiếng hơn, kèm theo có khạc ra đờm có màu (xanh, xám, đục …)
- Sốt cao > 38,5 kèm theo có rét run
- Họng đau rát nặng hơn
- Hơi thở có mùi hôi
- Amidan có thể sưng to
- Nội soi tai mũi họng có thể thấy viêm xuất tiết, chảy mủ
- Xét nghiệm: công thức máu có thể thấy bạch cầu tăng
Phòng ngừa bệnh Viêm mũi họng
Chẩn đoán xác định: lâm sàng + hình ảnh viêm đường mũi họng qua nội soi
Các xét nghiệm: hỗ trợ chẩn đoán chẩn đoán nguyên nhân. Trong một số trường hợp viêm dai dẳng kéo dài cần cấy dịch thành sau họng, làm kháng sinh đồ tìm kháng sinh điều trị thích hợp.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Viêm mũi họng
Nếu bệnh nhân là người lớn, để phòng ngừa được viêm mũi họng, bạn cần áp dụng 1 chế độ sống lành mạnh bao gồm cả việc ăn uống (đủ chất, đủ lượng và cân đối giữa các thành phần dinh dưỡng), sinh hoạt và rèn luyện
Các biện pháp giúp hạn chế nguy cơ viêm mũi gồm có:
- Sử dụng máy làm ẩm hoặc bình phun hơi;
- Pha một muỗng cà phê muối với nước ấm rồi súc miệng có thể giúp giảm cảm giác đau họng;
- Dùng hỗn hợp mật ong và nước ấm để xoa dịu cơn đau. Không được dùng cho trẻ dưới 1 tuổi;
- Không hút thuốc lá và tránh xa khói thuốc.
Đối với bệnh nhi, phụ huynh cần lưu ý, các biện pháp điều trị ở người lớn không được áp dụng đối với trẻ nhỏ nếu chưa có sự tư vấn của bác sỹ. Bên cạnh việc áp dụng các biện pháp dự phòng nói trên, các phụ huynh cần lưu ý những điểm sau khi trẻ bị viêm mũi họng
- Giữ ấm cơ thể trẻ.
- Uống nhiều nước, vì nước sẽ giúp làm loãng đờm giúp trẻ dễ tống đàm hơn nên sẽ mau hết bệnh.
- Không dùng các thuốc chống sổ mũi (ví dụ: chlorpheramin hoặc desloratadin) vì cơ chế của thuốc chống sổ mũi là làm khô đờm (nên không thấy sổ mũi nữa), bé sẽ giảm triệu chứng sổ mũi khi dùng các loại thuốc này nhưng nếu để ý, phụ huynh sẽ thấy bé ho nhiều hơn vì đàm bị khô lại, khó tống xuất làm kích thích ho.
- Không nên dùng các thuốc loãng đờm đặc biệt ở các bé nhỏ vì cơ chế của thuốc này làm đờm loãng ra thành nhiều mảnh, nếu bé quá nhỏ, khả năng khạc còn yếu thì thuốc này sẽ làm nặng hơn tình trạng ho của bé, đặc biệt các bé có tiền căn suyễn có thể lên cơn suyễn.
- Thời gian ho của bệnh viêm mũi họng có thể kéo dài 2 – 3 tuần dù bé đã khỏi bệnh, nếu thấy bé hết sốt, tỉnh táo, chơi vui vẻ dù còn ho kéo dài 2 – 3 tuần cũng theo dõi thôi.
- Dùng thuốc ho thảo dược và nhỏ mũi: dùng các loại thuốc ho chiết xuất từ thảo dược như Ho Astex hoặc Haspan an toàn cho trẻ, tuyệt đối không dùng các loại thuốc ho chứa Codein. Nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý hoặc Xisat rồi dùng bấc sâu kèn lấy ra, một ngày làm 4-6 lần (dùng khăn giấy loại khó bở, quấn quanh ngón tay rồi thấm nước mũi sau đó lấy nhẹ nhàng cho bé), nếu bé tự hỉ mũi được thì: dùng ngón tay ấn vào một bên cánh mũi, cúi người về phía trước rồi hỉ nhẹ nhàng ra.
Các biện pháp điều trị bệnh Viêm mũi họng
Viêm mũi họng do virus không thể điều trị khỏi bằng kháng sinh. Việc điều trị chủ yếu tập trung vào điều trị triệu chứng để giảm bớt khó chịu cho bệnh nhân. Các triệu chứng của bệnh sẽ dần dần được cải thiện trong vài ngày chỉ với việc nghỉ ngơi và uống nhiều nước. Bác sĩ có thể đề nghị một số loại thuốc không cần kê toa để giảm đau và giảm triệu chứng.
Những loại thuốc bán không kê đơn sau đây có thể được sử dụng để điều trị bệnh ở người lớn:
- Thuốc giảm đau, như pseudoephedrine (Sudafed®)
- Thuốc giảm đau kết hợp với thuốc kháng histamin (Benadryl D®, Claritin D®)
- Thuốc kháng viêm không steroid, như aspirin hoặc ibuprofen (Advil®, Motrin®)
- Hoạt chất làm loãng chất nhầy, như guaifenesin (Mucinex®)
- Thuốc làm dịu cơn đau họng
- Thuốc trị ho trong trường hợp ho nhiều ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, như dextromethorphan (Robitussin®, Zicam®, Delsym®) hoặc codeine.
- Thuốc bổ bổ sung kẽm, cần được bổ sung khi bệnh mới xuất hiện những triệu chứng đầu tiên
- Xịt mũi, như fluticasone propionate (Flonase®)
- Thuốc kháng virus nếu bạn bị nhiễm cúm.
Nếu xác định bệnh nhân bị bội nhiễm hoặc viêm họng cấp do vi khuẩn thì bệnh cần được cho kháng sinh sớm, đủ liều và đúng liệu trình.
- Viêm cơ tim: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Nang thận: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Viêm cầu thận: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Viêm tủy xương: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Viêm tuyến vú: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị