Lao ruột là một thể bệnh lao ngoài phổi. Lao ruột thường không có triệu chứng hoặc chỉ có dấu hiệu đau bụng, co thắt và sụt cân. Bệnh lao (TB) là bệnh u hạt mạn tính gây ra do Mycobacterium tuberculosis. Khu vực thông thường hay bị nhiễm trùng lao là phổi, nhưng các cơ quan khác…
Nội dung
Tổng quan bệnh Lao ruột
Bệnh lao ruột là gì?
Bệnh lao ruột là một thể bệnh lao ngoài phổi, do trực khuẩn lao gây nên tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa đặc hiệu.
Bệnh lao ruột thường xảy ra ở các quốc gia đang phát triển, là bệnh lý ít gặp nhưng rất nguy hiểm vì khó chẩn đoán, điều trị và tỷ lệ biến chứng rất lớn.
Trong cơ thể, trực khuẩn lao thường ngủ yên, khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch thì sẽ kích thích vi khuẩn lao hoạt động và gây lao ruột.
Nguyên nhân bệnh Lao ruột
Bệnh lao ruột xảy ra do 2 nguyên nhân là nguyên phát và thứ phát
Lao ruột nguyên phát
- Là loại lao ít gặp, nó xảy ra khi vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể thông qua đường tiêu hoá và khu trú ở ngay ruột, sau đó vi khuẩn lao mới xâm nhập sang các cơ quan khác.
- Vi khuẩn lao xâm nhập trực tiếp qua đường ăn uống, chủ yếu do dùng sữa bò tươi và các chế phẩm từ sữa có trực khuẩn lao bò, sử dụng thức ăn và nước uống có nhiễm trực khuẩn lao.
Lao ruột thứ phát
Là lao ruột thường gặp sau khi bệnh nhân bị lao phổi, lao thực quản, lao họng hầu lao màng bụng.
Triệu chứng bệnh Lao ruột
Bệnh lao ruột xảy ra khá âm thầm, dấu hiệu bệnh lao ruột thường không đặc hiệu do đó ít khi người bệnh đến khám ở giai đoạn đầu.
Các dấu hiệu bệnh lao ruột thường là biểu hiện bệnh lý đường tiêu hóa như:
- Buồn nôn; đau bụng toàn bộ hay khu trú, thường đau nhiều hơn ở hố chậu phải.
- Đường ruột bị tắc nghẽn do hẹp gây nên tình trạng đau quặn bụng với chứng sôi bụng xảy ra.
- Rối loạn đại tiện thường là bệnh nhân bị tiêu chảy kéo dài, có thể kèm theo phân có máu. Đôi khi xảy ra tình trạng bị táo bón hoặc xen lẫn tiêu chảy và táo bón. Triệu chứng tiêu chảy xuất hiện nhiều hơn khi bệnh nhân bị loét.
- Đầy hơi và hơi sôi bụng thường khu trú ở vùng hố chậu phải.
Ngoài ra còn có các triệu chứng như sụt cân, đổ mồ hôi đêm, sốt, suy nhược,…
Lao ruột, nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng như tắc ruột, có khối u giống u đại tràng, thủng ruột, viêm phúc mạc, xuất huyết tiêu hóa nặng và hội chứng kém hấp thu, dẫn đến suy kiệt và tử vong.
Khi thấy có các triệu chứng bất thường nghi ngờ bệnh lao ruột, bệnh nhân cần đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế để được các bác sĩ chẩn đoán và điều trị kịp thời, hạn chế tối đa các biến chứng nguy hiểm.
Đường lây truyền bệnh Lao ruột
Bệnh lao ruột không giống như lao phổi, lao ruột không lây qua không khí và tiếp xúc.
Người bị bệnh lao ruột chủ yếu do nuốt phải đờm, dãi, chất nhầy có chứa vi khuẩn lao của bệnh nhân đang mắc phải lao ruột, do ăn các thực phẩm bị nhiễm vi khuẩn lao,…
Đối tượng nguy cơ bệnh Lao ruột
Bệnh lao ruột có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào trong mọi lứa tuổi.
Tuy nhiên bệnh lao ruột thường xuất hiện phổ biến ở người trong độ tuổi lao động, nhất là từ 30 – 55 tuổi.
Đối tượng nguy cơ mắc bệnh lao phổi:
- Người bị nhiễm HIV/AIDS thường rất dễ mắc bệnh lao ruột do virus HIV làm suy giảm hệ miễn dịch ở các bệnh nhân này, tạo cơ hội cho vi khuẩn lao gây hại cho cơ thể.
- Bệnh nhân đái tháo đường
- Người có trọng lượng cơ thể thấp
- Bệnh nhân bị ung thư đầu cổ, bệnh bạch cầu hoặc bệnh Hodgkin
- Các bệnh nhân đang điều trị bệnh bằng corticosteroid hoặc một số loại thuốc để điều trị các bệnh tự miễn, viêm mạch như viêm khớp dạng thấp hoặc lupus gây ức chế hệ miễn dịch.
- Người đang làm việc trong môi trường có chứa bụi silic.
Phòng ngừa bệnh Lao ruột
- Giữ vệ sinh trong ăn uống, sinh hoạt
- không sử dụng sữa bò tươi chưa qua xử lý.
- Tránh tiếp xúc với môi trường bị ô nhiễm, đặc biệt là môi trường có chứa silic, đây là loại bụi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến phổi.
- Khi sử dụng các thuốc làm suy giảm miễn dịch như corticoid cần phải theo dõi thường xuyên tình trạng miễn dịch của cơ thể.
- Khi có các nghi ngờ mắc bệnh, phải đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh để bệnh trở nặng, gây nguy hiểm cho bản thân và những người xung quanh.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao ruột
Xét nghiệm máu
Bạch cầu lympho tăng cao, tốc độ lắng máu tăng, bệnh nhân bị thiếu máu đây là dấu hiệu phổ biến để chẩn đoán bệnh nhân bị bệnh lao
Chụp X-quang bụng
Chụp transit ruột (có uống thuốc cản quang barium), chụp khung đại tràng có cản quang, thấy các hình ảnh:
- Đại tràng có hình không đều (chỗ to, chỗ nhỏ);
- Vùng hồi – manh – đại tràng ngấm thuốc không đều hoặc có hình đọng thuốc nhỏ, Các ổ loét ở ruột non có các hình đọng thuốc, cố định, tròn hoặc hình bầu dục
- Hình tiểu tràng biến dạng chỗ to, nhỏ (hình ống đàn)Thụt tháo bằng barium và uống barium
Chụp mạch lympho bằng X-quang
Nhằm kiểm tra các mạch hệ thống bạch huyết sau khi tiêm một chất đục để tiến hành chụp X- quang.
- Chụp Gallium citrate giúp phát hiện các trường hợp viêm như viêm thanh mạc và viêm phúc mạc.
Nội soi bằng ống mềm
Phương pháp này giúp bác sĩ quan sát được triệu chứng thực thể, chẩn đoán và đưa ra hướng điều trị tốt nhất:
- Các hạt lao như những hạt kê màu trắng rải rác trên niêm mạc.
- Những ổ loét nông, bờ mỏng, màu tím bầm, có thể có chảy máu ở bờ hoặc đáy ổ loét.
- Hoặc một khối u, mặt không đều, thâm nhiễm hết vùng manh tràng (thường làm hẹp nhiều ở lòng manh tràng, không thể đưa ống soi qua được).
Các biện pháp điều trị bệnh Lao ruột
Bệnh lao ruột gồm hai hướng điều trị là điều trị nội khoa và ngoại khoa, tuy nhiên trên lâm sàng chủ yếu vẫn dùng điều trị nội khoa.
- Điều trị nội khoa bằng thuốc theo đúng chỉ định kết hợp chế độ ăn uống hợp lý: Ăn đủ chất, nhất là đạm, vitamin, không nên ăn nhiều thức ăn dạng bột.
- Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật chỉ được trong trường hợp lao ruột có biến chứng (hơn 80% trường hợp biến chứng phải can thiệp bằng phương pháp này).