Nội dung
- Tổng quan bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
- Nguyên nhân bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
- Triệu chứng bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
- Đường lây truyền bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
- Đối tượng nguy cơ bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
- Phòng ngừa bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
- Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
- Các biện pháp điều trị bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
Tổng quan bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
Bệnh lỵ amip (tên tiếng Anh là Amoebiasis) là tình trạng nhiễm trùng ở ruột già do Entamoeba histolyca gây nên. Đây là một trong những bệnh lây qua đường tiêu hóa. Amip vào miệng theo đường thức ăn, nước uống đến ruột thì xâm nhập niêm mạc ruột, gây ra những vết loét nhỏ trong lòng ruột và biểu hiện bên ngoài bằng hội chứng lỵ.
Ở Việt Nam, có đến 25% người bình thường mang mầm bệnh, trung bình 8%. Amip không chỉ gây bệnh lỵ (bệnh ở ruột) mà còn gây bệnh ngoài ruột và có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe.
Nguyên nhân bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
Người bị bệnh lỵ amip do nguyên nhân sau:
- Bệnh lỵ amip đường ruột xảy ra bởi một ký sinh trùng mang tên Entamoeba histolytica, ký sinh trùng này gây tiêu chảy, làm tổn thương đến dạ dày và ruột.
- Ký sinh trùng nhiễm vào cơ thể qua việc sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh, ăn thực phẩm bị ô nhiễm, do ruồi, muỗi và các loại côn trùng gây truyền nhiễm ký sinh trùng.
- Ngoài ra, bệnh lỵ amip đường ruột cũng có thể do quan hệ hậu môn với người bị nhiễm bệnh.
Triệu chứng bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
- Bệnh lỵ amip đường ruột gây bệnh thông qua việc các amip gây bệnh bằng xâm nhập niêm mạc đại tràng, tạo các vết loét chảy máu, đồng thời kích thích đám rối thần kinh cảm giác và bài tiết chất nhầy gây co thắt và tăng nhu động ruột.
- Trong trường hợp vết loét ít, bệnh chỉ gây tiêu chảy, các vết loét xơ hóa nằm cạnh nhau có thể gây biến dạng đại tràng dẫn đến viêm đại tràng mạn.
Bệnh lỵ amip đường ruột có các thể sau:
- Thể cấp diễn: với thể này sẽ có thể không sốt hoặc sốt nhẹ, toàn thân ít thay đổi, có thể bị tiêu chảy vài lần trong ngày hoặc đau bụng mơ hồ.
Trong thời kỳ toàn phát có biểu hiện điển hình với các biểu hiện như: đau bụng quặn, mót rặn. lúc đầu bệnh nhân có thể đi cầu phân lỏng về sau phân nhiều nhầy lẫn máu đỏ hay nâu, trung bình 10-12 lần/ngày, có khi phân thành khuôn, nhầy máu bám xung quanh và cuối cùng có vài giọt máu. Bệnh nhân có thể tự ổn định và tái phát khi gặp yếu tố thuận lợi. Tuy nhiên nếu không được điều trị kịp thời dễ gây di chứng viêm đại tràng mạn.
- Thể tối cấp (ác tính): ở thể này, tổn thương hoại tử lan khắp đại tràng. Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng với các biểu hiện: sốt cao có khi hạ thân nhiệt, cơ thể suy nhược, lơ mơ, mất nước, trụy tim mạch, đau bụng dữ dội, nôn nhiều, đại tiện không tự chủ, hậu môn giãn rộng, đi cầu ra chất nước nhầy thối lẫn máu, gan có thể to và đau, bụng trướng có phản ứng thành bụng nhẹ.
- Bệnh lỵ amip mãn tính: lúc này chức năng đại tràng không còn bình thường, triệu chứng bệnh giống như viêm đại tràng mạn. Bệnh nhân sẽ có các biểu hiện sau: đau bụng lâm râm liên tục và rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy xen kẽ táo bón, no hơi, ăn không tiêu đối với một số thức ăn như: rau sống, sữa… bệnh nhân suy nhược, biếng ăn, sụt cân.
Đường lây truyền bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
Bệnh lỵ amip có lây không?
Bệnh lỵ amip phổ biến là lây gián tiếp, một người bệnh có thể thải qua phân vài triệu kén. Ở ngoài môi trường, kén sống rất lâu, trong phân lỏng 12 ngày, trong đất 10-20 ngày, trong nước 10-30 ngày. Người nhiễm amip khi nuốt phải kén có trong thức ăn bị nhiễm, nước uống không chín; ruồi, côn trùng trung gian truyền bệnh nguy hiểm.
Ngoài ra bệnh cũng có thể lây trực tiếp từ người sang người do tay bẩn, kén; các loại côn trùng như gián, chuột lang, khỉ, chó, lợn cũng mang kén amip nhưng ít khi truyền bệnh cho người.
Bệnh cũng có thể lây qua đường tình dục ở những quần thể đồng tính luyến ái nam.
Đối tượng nguy cơ bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
Các đối tượng sau có nguy cơ cao bị bệnh lỵ amip đường ruột: Người sống hoặc đi du lịch tới những nơi có điều kiện vệ sinh kém; có quan hệ đồng tính nam; những người có hệ miễn dịch yếu hoặc đang mắc phải các bệnh mãn tính khác.
Phòng ngừa bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
Biện pháp tối ưu nhất để phòng bệnh đó là giữ vệ sinh trong ăn uống để tránh để lây nhiễm kén amip vào thức ăn, nước uống. Đồng thời xử lý phân, tuyệt đối không sử dụng phân tươi để bón rau quả; khi sử dụng rau quả tươi phải rửa sạch, khử trùng hoặc có xử lý bằng tia cực tím để diệt kén amip.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
Các biện pháp chẩn đoán bệnh lỵ amip đường ruột như sau: thông qua bệnh sử và khám trực tiếp cho bệnh nhân. Trong một số trường hợp có thể lấy mẫu phân để kiểm tra ký sinh trùng thông qua kính hiển vi; sử dụng phương pháp soi đại tràng Sigma hoặc nội soi đại tràng để lấy mẫu ruột khi cảm thấy các kết quả các xét nghiệm khác không chắc chắn.
Các biện pháp điều trị bệnh Lỵ amíp đường ruột mạn tính
Các phương pháp điều trị bệnh như:
- Sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ: loại thuốc có thể dược kê đơn bao gồm metronidazole và Iodoquinol.
- Sau khi sử dụng thuốc sẽ kiểm tra mẫu phân để khẳng định đã điều trị khỏi hoàn toàn các amip gây bệnh.
Để hạn chế diễn tiến của bệnh, cần thiết phải uống nhiều nước để ngăn chặn việc mất nước, sử dụng các loại thực phẩm đảm bảo vệ sinh, giữ gìn môi trường sống trong sạch…
- Do amip: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Liệt ruột: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Các biện pháp chẩn đoán bệnh Áp xe não do amip? Cách điều trị và phòng ngừa bệnh ra sao?
- Lao ruột: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Những yếu tố nào có thể làm tăng nguy cơ mắc áp xe gan do amip