U màng não: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

U màng não là các khối u lành tính của màng não có thể chèn ép vào nhu mô não liền kề. Các triệu chứng phụ thuộc vào vị trí của khối u. Chẩn đoán bằng chụp CHT với chất tương phản. Điều trị có thể bao gồm cắt bỏ, xạ trị liệu, và đôi khi xạ trị.

Tổng quan bệnh U màng não

U màng não là khối u nội sọ lành tính thường gặp nhất. Khối u bắt nguồn từ các tế bào mũ trong màng nhện – lớp màng mỏng như mạng nhện phủ lên nhu mô não và tủy sống. Các lớp màng não bao gồm: màng nhện, màng mềm và màng cứng. Trong đó màng nhện là một trong ba lớp màng não bao bọc não và tủy sống.

U màng não có nguy hiểm không? Đa số u não là lành tính nhưng chúng có thể phát triển đến kích thước rất lớn khi được phát hiện, và ở các vị trí đặc biệt có thể gây thiếu sót chức năng thần kinh lớn, đe dọa tính mạng.

U màng não chiếm tỷ lệ khoảng 34% các khối u nguyên phát ở não, thường xảy ra ở lứa tuổi từ 30-70. Trẻ em ít bị mắc u màng não hơn người lớn. Tỷ lệ nam/nữ khoảng 1/2. Đặc biệt, u màng não cột sống xảy ra gấp 10 lần ở nữ so với nam. Tuy nhiên tỉ lệ u màng não ác tính lại xảy ra nhiều hơn gấp 3 lần ở nam giới.

U màng não
U màng não

Nguyên nhân bệnh U màng não

Nguyên nhân u màng não hiện nay chưa được xác định rõ ràng. Một số yếu tố nguy cơ của bệnh bao gồm:

  • Phơi nhiễm phóng xạ: Tiếp xúc với phóng xạ ion hóa liều cao đã được chứng minh có nguy cơ mắc u màng não.
  • Bệnh Neurofibromatosis type 2: còn gọi là bệnh đa u sợi thần kinh có liên quan đến tỷ lệ xuất hiện u màng não cao hơn
  • Chủng tộc: người da đen có nguy cơ u màng não cao hơn người da trắng.

Triệu chứng bệnh U màng não

U màng não phát triển khá chậm nên thường không có dấu hiệu gì cho đến khi kích thước khá lớn. Triệu chứng của u màng não liên quan đến kích thước khối u và vị trí của khối u.

Một số dấu hiệu thường gặp:

  • Đau đầu: đau đầu tăng dần, thường bắt đầu ở 1 vị trí sau đó lan ra khắp đầu. Bệnh nhân sau đó không còn đáp ứng với thuốc giảm đau
  • Động kinh: co giật cục bộ 1 bộ phận (1 tay, 1 chân) hay toàn thể. Trường hợp nặng bệnh nhân có thể rơi vào trạng thái động kinh kéo dài hơn 30 phút.
  • Rối loạn ý thức: lú lẫn, ngủ gà, thay đổi tính cách, hành vi
  • Nôn, buồn nôn: thường là nôn vọt, không liên quan đến bữa ăn, sau nôn không giảm đau đầu
  • Rối loạn thị giác: nhìn đôi…
  • Yếu chi
  • Ù tai, không nghe được

Một số triệu chứng liên quan đến vị trí khối u như:

  • Liềm não: suy giảm chức năng lập luận, ghi nhớ. Khi u nằm gần đường giữa, bệnh nhân có xu hướng yếu chi dưới, dị cảm tê bì hoặc co giật
  • Bán cầu: co giật, đau đầu, yếu chi
  • Xương bướm: ảnh hưởng thị lực, mất cảm giác hay di cẳm ở mặt.
  • U rãnh khứu: mất khả năng ngửi mùi do u chèn ép dây thần kinh khứu giác. Khi u phát triển lớn có thể ảnh hưởng đến thị lực do dây thần kinh thị bị chèn ép
  • Hố yên yên: thị giác, do chèn ép giao thoa thị giác hoặc dây thần kinh thị.
  • Hố sau: đi đứng loạng choạng và mất phối hợp vận động do u chèn ép tiểu não.
  • Trong não thất: bít tắc dẫn lưu dịch não tủy, dẫn đến tăng áp lực nội sọ: đau đầu, nôn, rối loạn chức năng tâm thần kinh và thị giác
  • Trong ổ mắt: tăng áp lực ổ mắt, lồi mắt, nguy cơ mất thị lực
  • Cột sống: đau lưng, đau chi do u chèn ép thần kinh

Đối tượng nguy cơ bệnh U màng não

  • U màng não xảy ra nhiều hơn ở nữ giới
  • Có mối liên quan giữa u màng não và ung thư vú
  • Có mối liên quan giữa thai kỳ, chu kỳ kinh nguyệt và sự phát triển của u màng não

Phòng ngừa bệnh U màng não

Không có biện pháp phòng ngừa u màng não đặc hiệu

  • Nên đi khám chuyên khoa thần kinh khi có các dấu hiệu thần kinh nghi ngờ
  • Bệnh nhân mắc đa u sợi thần kinh nên đi khám định kỳ 6-12 tháng/lần
  • Điều quan trọng là ăn uống lành mạnh, tập luyện thể dục thể thao hàng ngày.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh U màng não

  • Chẩn đoán u màng não gặp khá nhiều khó khăn do đa số các u màng não phát triển chậm và hầu hết chỉ gặp ở người trưởng thành nên triệu chứng không rõ ràng khiến cho bệnh nhân/bác sĩ lầm tưởng là những dấu hiệu bình thường của tuổi tác. Một số triệu chứng đi kèm với u màng não cũng có thể do các bệnh lý khác.
  • Cần phải thăm khám hệ thần kinh một cách toàn diện kỹ lưỡng đi kèm với các chẩn đoán hình ảnh.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) hay chụp cộng hưởng từ (MRI)  giúp đánh giá tương đối chính xác về đặc điểm của khối u như vị trí, kích thước, số lượng, biến chứng của khối u gây ra như giãn não thất, phù não.
  • Sinh thiết u: Bác sĩ phẫu thuật thần kinh sẽ thực hiện sinh thiết u để có kết quả giải phẫu bệnh chắc chắn

Các biện pháp điều trị bệnh U màng não

Các phương pháp điều trị u màng não chính bao gồm: phẫu thuật và xạ trị, hóa chất ít khi được áp dụng.

Phẫu thuật

  • Là phương pháp loại bỏ khối u và bảo tồn mô khỏe mạnh xung quanh. Đây là phương pháp chính trong điều trị u màng não.
  • U màng não lành tính có thể được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật.
  • U màng não ác tính thì sau phẫu thuật cần điều trị bổ trợ bằng tia xạ và hóa chất
  • Có thể  gây tắc mạch chọn lọc trước khi mổ để giảm nguy cơ chảy máu trong và sau mổ
  • Phẫu thuật trong u màng não được thực hiện bằng cách mở hộp sọ và lấy u dưới kính vi phẫu.
  • Chi phí phẫu thuật u màng não phụ thuộc và vị trí, tính chất, giai đoạn của khối u cũng như trang thiết bị hiện đại được sử dụng (kính vi phẫu) và cơ sở vật chất tiến hành.

Xạ trị

Dùng tia X năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư và các tế bào não bất thường.

Chỉ định trong trường hợp u không thể điều trị hiệu quả bằng phẫu thuật.

  • Xạ trị ngoài tiêu chuẩn: dùng nhiều loại tia để giảm liều tia đến các cấu trúc bình thường lân cận
  • Tia proton: chùm tia proton hướng thẳng vào u nên các tế bào bình thường bên cạnh u ít chịu tổn thương
  • Xạ trị lập thể (Như Gamma Knife, Novalis, Cyberknife): là kỹ thuật hội tụ nhiều chùm tia vào một mục tiêu cố định, ít gây ảnh hưởng đến mô lân cận

Hóa chất:

  • Sử dụng các thuốc hóa chất để tiêu diệt tế bào u.
  • Thuốc thường có tác dụng ngăn chặn khả năng nhân lên và phân chia của tế bào u

Điều trị triệu chứng:

  • Corticoid: giảm tình trạng phù não nên  giảm các triệu chứng đau đầu, buồn nôn
  • Thuốc chống động kinh: chỉ định cho bệnh nhân có triệu chứng động kinh
  • Dẫn lưu não thất ổ bụng: chỉ định trong trường hợp tăng áp lực nội sọ cấp cứu.