Vàng da là sự chuyển màu vàng ở da và niêm mạc do tăng bilirubin máu. Chứng vàng da nhìn thấy được khi nồng độ bilirubin là khoảng 2 đến 3 mg / dL (34 đến 51 μmol / L).
Nội dung
Tổng quan bệnh Vàng da bệnh lý
Bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh rất phổ biến và có thể xảy ra do ứ đọng bilirubin gián tiếp hoặc bilirubin trực tiếp trong cơ thể.
Ở trẻ sơ sinh, các tế bào hồng cầu luôn được tạo mới và phá hủy, khi hồng cầu bị vỡ sẽ giải phóng ra hemoglobin, chất này sẽ được chuyển hóa tạo thành bilirubin là sắc tố màu vàng. Sau đó bilirubin sẽ được chuyển hóa tại gan và đào thải ra ngoài qua phân và nước tiểu. Nhưng do gan của trẻ sơ sinh làm việc còn yếu nên việc thải bilirubin này không hiệu quả gây ra tình trạng tăng bilirubin trong máu, gây nên hiện tượng vàng da ở trẻ sơ sinh.
Trong hầu hết các trường hợp, vàng da sinh lý sẽ tự hết dần khi gan của trẻ phát triển và khi trẻ bắt đầu bú, giúp thải bilirubin ra khỏi cơ thể. Trong hầu hết các trường hợp, vàng da sẽ biến mất trong vòng từ 2 đến 3 tuần.
Tuy nhiên bên cạnh đó có hiện tượng vàng da gọi là vàng da bệnh lý.
Vàng da bệnh lý là gì?
Vàng da bệnh lý là tình trạng vàng da kèm theo những bất thường sau:
- Vàng da xuất hiện sớm trước 48 giờ sau sinh.
- Vàng toàn thân, vàng cả lòng bàn tay và lòng bàn chân.
- Vàng da kèm các dấu hiệu bất thường khác như bú ít, co giật, sốt, phân bạc màu.
Vàng da bệnh lý kéo dài bao lâu?
Vàng da bệnh lý ở trẻ sơ sinh là tình trạng vàng da kéo dài trên 1 tuần ở trẻ đủ tháng và trên 2 tuần ở trẻ non tháng.
Nếu không phát hiện và điều trị vàng da bệnh lý kịp thời có thể dẫn đến biến chứng nhiễm độc thần kinh (còn gọi là vàng da nhân) khiến trẻ có nguy cơ bị điếc, bại não suốt đời hoặc các dạng tổn thương não khác, thậm chí có thể gây ra tử vong.
Nguyên nhân bệnh Vàng da bệnh lý
Vàng da bệnh lý cảnh báo bệnh gì?
Vàng da bệnh lý có thể do những nguyên nhân sau gây ra:
- Bất đồng nhóm máu mẹ con (ABO, Rhesus)
- Bệnh lý tán huyết (thiếu men G6PD, hồng cầu hình liềm, nhiễm trùng)
- Xuất huyết dưới da
- Chậm đi phân su
- Nhiễm trùng bào thai
- Bệnh lý gan mật bẩm sinh (teo đường mật, giãn đường mật)
Triệu chứng bệnh Vàng da bệnh lý
Vàng da bệnh lý ở trẻ sơ sinh có các biểu hiện bất thường sau:
- Vàng da xuất hiện sớm trước 24 – 36 giờ tuổi
- Mức độ vàng da vừa đến rõ, vàng toàn thân
- Tốc độ vàng da tăng nhanh
- Vàng da kéo dài trên 1 tuần (ở trẻ đủ tháng) hay trên 2 tuần (ở trẻ non tháng)
- Vàng da có kèm với bất kỳ dấu hiệu bất thường khác:
Nôn
Bú kém, bụng chướng
Ngưng thở
Nhịp thở nhanh
Nhịp tim chậm
Hạ thân nhiệt
Sụt cân
Da xanh tái, ban xuất huyết
Dấu hiệu thần kinh: ngủ lịm, li bì, kích thích, gồng cứng người, co giật, hôn mê
- Ngoài ra, có thể kèm theo các triệu chứng của những bệnh lý nguyên nhân như gan to, lách to,..
Đối tượng nguy cơ bệnh Vàng da bệnh lý
4 yếu tố nguy cơ chính bao gồm:
- Sinh non: trẻ sinh non trước 37 tuần có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, do gan không có khả năng xử lý bilirubin nhanh như trẻ được sinh đủ tháng
- Bị bầm tím trong khi sinh
- Trẻ có mẹ mang nhóm máu O hoặc nhóm máu Rhesus âm
- Trẻ bú ít, không đủ sữa
Phòng ngừa bệnh Vàng da bệnh lý
- Chăm sóc sức khỏe tốt khi mang thai, khám thai đầy đủ theo lịch hẹn để có thể phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý trong thai kỳ. Nhờ đó tránh được sinh non, sinh nhẹ cân, quá cân, nhiễm trùng từ mẹ sang con.
- Khi sinh cần đến cơ sở y tế để được nhân viên y tế theo dõi và đỡ sinh.
- Cho trẻ bú sữa non ngay sau sinh, bú đủ (sữa mẹ hoặc sữa công thức nếu mẹ mắc phải các tình trạng bệnh lý không thể cho con bú) và giữ ấm trẻ giúp trẻ không bị hạ thân nhiệt, hạ đường huyết và đi phân su sớm ngay sau sinh.
- Phòng trẻ phải có đủ ánh sáng để có thể dễ dàng theo dõi màu sắc da của trẻ. Trong trường hợp khó nhận biết (da trẻ đỏ hồng hoặc đen), nên ấn nhẹ ngón tay cái lên da trẻ trong vài giây, sau đó buông ra, nếu trẻ bị vàng da nơi ấn ngón tay sẽ có màu vàng rõ rệt. Khi trẻ có biểu hiện nghi là vàng da, cha mẹ cần đưa trẻ đến bác sĩ để phát hiện và điều trị kịp thời vàng da bệnh lý.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Vàng da bệnh lý
Khám lâm sàng: vàng da, vàng mắt
Xét nghiệm:
- Xét nghiệm máu: đo nồng độ bilirubin trong máu
- Xét nghiệm khác tìm nguyên nhân: công thức máu, nhóm máu của mẹ và bé, thử nghiệm Coombs, siêu âm bụng, …
Các biện pháp điều trị bệnh Vàng da bệnh lý
Điều trị vàng da bệnh lý tùy theo nguyên nhân gây bệnh:
1. Điều trị vàng da bệnh lý do tăng bilirubin gián tiếp:
- Cung cấp đầy đủ nước và năng lượng (qua cho bú hoặc truyền dịch)
- Truyền albumin và dùng một số loại thuốc để gia tăng tốc độ chuyển hóa bilirubin gián tiếp
- Chiếu đèn là phương pháp điều trị đơn giản, an toàn và hiệu quả. Mục tiêu của phương pháp này là sử dụng năng lượng ánh sáng xuyên qua da giúp chuyển hóa bilirubin tự do trong máu thành chất khác không độc, được đào thải ra ngoài qua phân và nước tiểu.
Khi chiếu đèn, trẻ sẽ được cởi bỏ quần áo, ở trần, che kín mắt và bộ phận sinh dục, xoay trở thường xuyên để tăng diện tích da tiếp xúc với ánh sáng.
Chiếu đèn điều trị vàng da được chỉ định sau 24 giờ tuổi để điều trị vàng da tăng bilirubin gián tiếp bệnh lý chưa có triệu chứng tiền nhiễm độc hay nhiễm độc thần kinh. Cũng có thể chiếu đèn dự phòng trong các trường hợp có nguy cơ vàng da sơ sinh như: trẻ non tháng, có bướu huyết thanh, trẻ có tán huyết
- Thay máu là biện pháp được sử dụng khi trẻ vàng da ở mức độ nặng thất bại điều trị với liệu pháp chiếu đèn hoặc có triệu chứng thần kinh đi kèm.
Tùy trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể sử dụng một hay nhiều phương pháp cùng lúc.
Lưu ý: phơi trẻ dưới nắng vào buổi sáng không giúp điều trị vàng da bệnh lý vì cường độ ánh sáng của nắng sớm quá yếu và trẻ cũng không thể tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong thời gian dài để đạt được hiệu quả.
2. Điều trị vàng da sơ sinh bệnh lý do tăng bilirubin trực tiếp: tùy thuộc vào nguyên nhân bệnh lý mà có các phương pháp điều trị đặc hiệu khác nhau
- Kháng sinh: vàng da do nhiễm khuẩn.
- Phẫu thuật nếu trẻ bị bệnh lý teo đường mật hoặc giãn đường mật bẩm sinh.
- Vàng da sơ sinh: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Nhiễm trùng do tụ cầu vàng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Nhiễm xoắn khuẩn vàng da Leptospira: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Rối loạn gan ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Nhiễm Leptospira: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị