Đứt dây chằng chéo sau thường ít gây đau đớn, mất ổn định hay khó đi lại như khi bị tổn thương dây chằng chéo trước. Nhưng chấn thương này cũng có thể khiến bạn mất nhiều thời gian phục hồi, và trở thành tiền đề cho nguy cơ thoái hóa khớp gối về sau
Nội dung
- Tổng quan bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
- Nguyên nhân bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
- Triệu chứng bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
- Đường lây truyền bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
- Đối tượng nguy cơ bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
- Phòng ngừa bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
- Các biện pháp chẩn đoán bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
- Các biện pháp điều trị bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
Tổng quan bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
Chấn thương dây chằng chéo sau (Posterior cruciate ligament) xảy ra ít thường xuyên hơn so với chấn thương dây chằng chéo trước (Anterior cruciate ligament). Dây chằng chéo sau và dây chằng chéo trước kết nối xương đùi với xương chày, nếu một trong hai dây chằng bị rách sẽ gây đau, sưng và dáng đi bất thường.
Dây chằng là những mô liên kết sợi kết nối xương này với xương khác. Dây chằng cruciate phía trước nối xương đùi với xương chày. Dây chằng chéo trước và sau tạo thành chữ “X” ở giữa đầu gối.
Mặc dù chấn thương dây chằng chéo sau thường gây ra ít đau, tàn tật và cảm giác khớp gối bị lỏng giống như bị rời ra hơn so với rách dây chằng chéo trước, nhưng nó vẫn có thể điều trị trong vài tuần hoặc vài tháng.
Nguyên nhân bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
Do dây chằng chéo sau bị rách khi bị lực tác động từ trước ra sau, đẩy rất mạnh cẳng chân về phía sau khiến dây chằng chéo sau bị đứt, thường gặp trong các trường hợp sau:
- Tai nạn giao thông, xảy ra khi đầu gối cong của tài xế hoặc hành khách đập vào bảng điều khiển hoặc ghế phía trước, đẩy vào xương chày xuống dưới đầu gối và khiến dây chằng chéo sau bị rách.
- Các vận động viên trong các môn thể thao như bóng đá và bóng đá có thể đứt dây chằng chéo sau khi họ ngã trên đầu gối gập xuống so với bàn chân. Xương chày chạm xuống đất trước và di chuyển về phía sau.
Triệu chứng bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
Các triệu chứng của chấn thương dây chằng chéo sau có thể gặp như sau:
- Mức độ đau nhẹ đến vừa ở đầu gối có thể khiến người bệnh phải đi khập khiễng hoặc đi lại khó khăn.
- Sưng khớp gối xảy ra sớm trong vòng vài giờ sau khi chấn thương.
- Cảm giác khớp gối bị lỏng giống như bị rời ra.
Sau khi bị chấn thương, nếu không có tổn thương liên quan đến các bộ phận khác của đầu gối thì các triệu chứng của chấn thương dây chằng chéo sau có thể nhẹ đến mức mà người bệnh có thể không nhận thấy bất kỳ thay đổi gì. Theo thời gian, sẽ xuất hiện các cơn đau có thể trở nên nặng hơn và đầu gối có thể cảm thấy bị lỏng lẻo. Nếu các bộ phận khác của đầu gối cũng bị thương, thì các triệu chứng của chấn thương dây dây chằng chéo sau có thể sẽ nghiêm trọng hơn.
Về biến chứng của đứt dây chằng chéo sau
Trong nhiều trường hợp, các bộ phận khác bao gồm cả dây chằng hoặc sụn cũng bị tổn thương khi người bệnh làm tổn thương dây chằng chéo sau. Tùy thuộc vào số lượng bộ phận bị hư hại, người bệnh có thể bị đau đầu gối rất lâu và lỏng khớp. Bên cạnh đó, người bệnh cũng có nguy cơ cao bị viêm khớp ở đầu gối.
Đường lây truyền bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
Bệnh đứt dây chằng chéo sau không lây truyền từ người bệnh sang người khoẻ mạnh.
Đối tượng nguy cơ bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
Bị tai nạn giao thông và tham gia các môn thể thao như bóng đá và bóng đá là những yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với chấn thương đứt dây chằng chéo sau.
Phòng ngừa bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
- Khi tham gia thể theo mang đồ bảo hộ thích hợp như khi đá bóng mang giày…
- Khởi động kỹ trước khi tham gia thể thao.
- Một số bài tập giúp tăng cường cơ chân và phòng ngừa chấn thương.
- Kéo dãn khớp gối trước và sau khi tập để giúp ngăn ngừa chấn thương đầu gối.
- Thực hiện chế độ ăn hợp lý như bổ sung protein, canxi và vitamin D để duy trì sức mạnh của cơ xương khớp và dây chằng.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
Để phát hiện bệnh đứt dây chằng chéo sau, bác sĩ sẽ khám kỹ lưỡng các trường hợp bị chấn thương và thực hiện một số bài kiểm tra như kéo chân ra sau hay dấu hiệu cẳng chân bị võng ra sau, ấn vào đầu gối để xem gối có lỏng lẻo hay có dịch trong ổ khớp hay không, di chuyển đầu gối, chân và bàn chân theo nhiều hướng khác nhau, yêu cầu người bệnh thực hiện đứng và đi lại. Bác sĩ sẽ so sánh ở cả hai chân để phát hiện chuyển động bất thường nào của đầu gối và xương chày.
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định một hoặc nhiều chẩn đoán hình ảnh sau:
- Chụp X. Trong khi chụp X-quang không thể phát hiện tổn thương dây chằng nhưng có thể phát hiện ra tình trạng gãy xương. Những người bị chấn thương dây chằng chéo sau đôi khi bị gãy do một mẩu xương nhỏ gắn với dây chằng.
- Chụp MRI. Kỹ thuật này không đau này sử dụng sóng radio và từ trường mạnh để tạo ra hình ảnh máy tính về các mô mềm của cơ thể người bệnh. Chụp MRI có thể thấy rõ vết rách dây chằng chéo sau và xác định xem dây chằng đầu gối hoặc sụn khác có bị tổn thương hay không.
- Nội soi ổ khớp. Nếu không rõ chấn thương đầu gối của người bệnh rộng đến mức độ như thế nào, bác sĩ có thể sử dụng một kỹ thuật phẫu thuật gọi là nội soi ổ khớp để nhìn trực tiếp vào bên trong ổ khớp gối. Một máy quay video nhỏ được đưa vào khớp gối thông qua một vết mổ nhỏ, bác sĩ sẽ xem hình ảnh bên trong khớp trên màn hình máy tính hoặc màn hình tivi.
Các biện pháp điều trị bệnh Chấn thương dây chằng chéo sau
Cách chữa chấn thương đứt dây chằng chéo sau tùy thuộc vào mức độ tổn thương và trong hầu hết các trường hợp đều không cần phải phẫu thuật.
Thuốc giảm đau không kê đơn, chẳng hạn như ibuprofen hoặc naproxen natri có thể giúp giảm đau và giảm sưng.
Vật lý trị liệu
Kỹ thuật viên vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn người bệnh các bài tập giúp làm cho đầu gối khỏe hơn và cải thiện chức năng và sự ổn định. Người bệnh cũng có thể cần được nẹp đầu gối hoặc sử dụng nạng trong quá trình phục hồi.
Phẫu thuật
Nếu chấn thương ở mức độ nghiêm trọng, đặc biệt là nếu kết hợp với dây chằng đầu gối bị rách, tổn thương sụn hoặc gãy xương, người bệnh có thể cần phải phẫu thuật để tái tạo lại dây chằng. Phẫu thuật cũng có thể được xem xét nếu người bệnh có tình trạng lỏng khớp đầu gối mặc dù đã được phục hồi chức năng. Phẫu thuật thường được thực hiện bằng phương pháp nội soi.
Chế độ chăm sóc
- Nghỉ ngơi. Để tránh đầu gối bị thương và bảo vệ dây chằng và các tổn thương khác không bị nặng thêm. Người bệnh được khuyến cáo nên sử dụng nạng.
- Chườm túi nước đá vào đầu gối trong vòng từ 20 đến 30 phút, sau đó ba đến bốn giờ tiếp tục chườm trong hai đến ba ngày.
- Quấn băng thun quanh đầu gối bị chấn thương.
- Khi người bệnh nằm xuống thì nên đặt một chiếc gối dưới đầu gối bị chấn thương để giúp làm giảm sưng.