Nhiễm trùng ối là nhiễm trùng màng đệm, màng ối, nước ối, nhau thai hoặc nhiễm trùng kết hợp. Nhiễm trùng làm tăng nguy cơ biến chứng sản khoa và các vấn đề ở thai nhi và trẻ sơ sinh.
Nội dung
Tổng quan bệnh Rỉ ối
Nước ối là chất lỏng bao quanh thai nhi, là môi trường lỏng giúp thai nhi phát triển trong suốt quá trình mang thai. Nước ối có vai trò vô cùng quan trọng như giúp bảo vệ thai nhi khỏi bị chấn thương khi ở trong bụng mẹ, là môi trường vô khuẩn tránh được các nhiễm trùng đặc biệt ở phổi, dinh dưỡng cho thai nhi, hỗ trợ giữ cho thai nhi có thân nhiệt ổn định thích hợp.
Bình thường nước ối được bao bọc bởi màng ối không bị thoát ra bên ngoài, là môi trường vô khuẩn để thai phát triển. Thai nhi có thể tồn tại và phát triển nhờ duy trì 1 lượng nước ối ổn định ở mức sinh lý, không quá nhiều cũng không quá ít.
Rỉ ối là gì? Rỉ ối là tình trạng nước ối xuất ra ngoài âm đạo từng ít một nên nhiều khi mẹ bầu không để ý hoặc cho rằng đó là nước tiểu hay dịch viêm nhiễm âm đạo.
Hiện tượng rỉ ối có nguy hiểm không? Thực tế, rỉ ối có thể làm cho nước ối bị cạn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình phát triển của thai nhi, nếu không được phát hiện kịp thời có thể dẫn đến suy thai, sảy thai, đẻ non. Về phía mẹ, rỉ ối làm cho vùng kín trở nên ẩm ướt tạo điều kiện cho vi khuẩn hoạt động và xâm nhập vào bên trong gây nhiễm trùng ối, viêm nhiễm âm đạo. Ngoài ra rỉ ối kéo dài làm cho lượng ối cần thiết cho thai nhi chậm phát triển, làm người mẹ khó sinh do dây rốn bị chèn ép, ảnh hưởng đến việc trao đổi oxy của thai dẫn đến tăng nguy cơ sinh mổ.
Thông thường rỉ ối xảy ra khi mẹ bầu sắp tới ngày chuyển dạ. Rỉ ối có thể là dấu hiệu sắp chuyển dạ. Tuy nhiên một số ít rỉ ối xuất hiện sớm trước chuyển dạ 1-2 tháng dự báo nguy cơ sinh non cao.
Nguyên nhân bệnh Rỉ ối
- Nguyên nhân viêm nhiễm trước hoặc trong thời kì mang thai
- Nguyên nhân do thai phụ gặp phải những bất thường về túi ối, khiến màng ối ngày càng mỏng đi, dẫn đến rò rỉ nước ối.
- Những thai phụ có ngôi thai bất thường, khung xương chậu hẹp, đa thai, đa ối, viêm màng ối, bánh nhau bám vị trí không tốt trên thành tử cung hoặc là hở eo tử cung.
- Không rõ nguyên nhân
Triệu chứng bệnh Rỉ ối
Triệu chứng biểu hiện là có nước chảy từng ít một từ âm đạo. Tuy nhiên cần phân biệt đó là nước ối, nước tiểu, hay dịch âm đạo giúp thai phụ hạn chế được các nguy cơ xấu đối với thai nhi và ngăn ngừa các biến chứng.
- Nước ối thường có màu trong, nước tiểu thường màu vàng nhạt, dịch âm đạo thường nhầy và đặc hơn, có thể có màu vàng, xanh.
- Nước ối không có mùi, nước tiểu có mùi khai, dịch âm đạo có thể có mùi tanh
- Thai phụ có thể nhịn tiểu, có dịch âm đạo ra tự nhiên
- Tiểu sạch nước tiểu trong bàng quang mà vẫn thấy ướt quần lót
- Thử quỳ tím: quỳ tím chuyển màu xanh thì đó là nước ối
- Rỉ ối có thể kèm theo cơn gò tử cung.
- Khám lâm sàng để phân biệt
Đối tượng nguy cơ bệnh Rỉ ối
- Viêm nhiễm âm đạo
- Tiền sử rỉ ối, vỡ ối non, vỡ ối sớm
- Dùng băng vệ sinh hàng ngày
- Đa thai đa ối
- Hở eo tử cung
- Rau tiền đạo
- Ngôi bất thường
Phòng ngừa bệnh Rỉ ối
Rỉ ối trong 3 tháng đầu và/hoặc 3 tháng giữa thai kỳ có thể gây ra các biến chứng như: dị tật bẩm dinh, sảy thai, sinh non, thai chết lưu. Trong 3 tháng cuối thai kỳ nước ối ít có thể dẫn đến: khó sinh do dây rốn bị chèn ép, suy thai, tăng nguy cơ sinh mổ.
Vì vậy phòng bệnh là vô cùng quan trọng, bao gồm
- Theo dõi những thay đổi của cơ thể, ngăn ngừa tối đa các biến chứng có thể xảy đến nhờ phát hiện và điều trị kịp thời.
- Siêu âm, khám thai định kỳ.
- Nếu bị rò ối/rỉ ối, thai phụ cần phải giữ vệ sinh cơ thể sạch sẽ, tránh viêm nhiễm.
- Thai phụ không nên quan hệ tình dục, ngâm mình trong bồn tắm, thụt rửa âm đạo hay tự kiểm tra vùng kín bằng tay.
- Thai phụ cũng không nên dùng băng vệ sinh vì chúng sẽ gây ra viêm nhiễm nặng hơn.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Rỉ ối
- Chẩn đoán dựa vào tính chất của nước ối: màu trong, không mùi, số lượng ít, chảy rỉ rả. Thử quỳ tím chuyển màu xanh.
- Khám trong thấy màng ối vẫn còn nguyên vẹn
- Cần chẩn đoán phân biệt nước ối với són nước tiểu, dịch âm đạo dựa vào các triệu chứng kể trên
Các biện pháp điều trị bệnh Rỉ ối
Tùy từng giai đoạn và có hướng xử trí và điều trị khác nhau:
- Khi phát hiện hoặc nghi ngờ mình rỉ ối, thai phụ cần phải đến các cơ sở y tế để thăm khám ngay. Ngay khi nước ối bị rò rỉ, màng ối cũng dần trở nên mỏng hơn và chúng có nguy cơ bị vỡ bất cứ khi nào trong thai kỳ, rất nguy hiểm.
- Nếu thai nhi còn bé thì thai phụ buộc phải uống kháng sinh để chống các nguy cơ nhiễm trùng ối, đồng thời truyền dịch và dùng thuốc chống co bóp tử cung để ổn định túi ối. Lưu ý lựa chọn kháng sinh theo đúng chỉ định của bác sĩ, sử dụng các nhóm kháng sinh không ảnh hưởng đến thai nhi.
- Trong trường hợp thai nhi đã đủ sức sống (lớn hơn 37 tuần thai) thì bác sĩ có thể sẽ quyết định giục sinh sớm để tránh những rủi ro cho bé.
- Trong trường hợp chất lỏng có màu xanh lục và tiết ra với lượng nhiều là dấu hiệu cảnh báo em bé đã đi đại tiện phân su trong dạ con có thể nguy hiểm đến tính mạng mẹ và bé cần nhập viện ngay.
- Nghỉ ngơi, dinh dưỡng
- Thai phụ cần phải giữ vệ sinh cơ thể sạch sẽ, tránh viêm nhiễm.
- Thai phụ không nên quan hệ tình dục, ngâm mình trong bồn tắm, thụt rửa âm đạo hay tự kiểm tra vùng kín bằng tay.
- Thai phụ cũng không nên dùng băng vệ sinh vì chúng sẽ gây ra viêm nhiễm nặng hơn.
- Nhiễm trùng ối: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Đa ối: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Hội chứng truyền máu song thai: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Các biến chứng thai sản mà mẹ bầu cần biết khi mang thai
- Nhau tiền đạo: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị